Tin tức

Vấn đề nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của hợp tác xã

Trong thực tế hiện nay việc thành lập hợp tác xã đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Hợp tác xã được thành lập một cách hợp pháp khi đăng ký kinh doanh ở UBND cấp huyện và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, do đó hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Ngoài việc tìm hiểu về hóa đơn giá trị gia tăng, về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, về các đặc điểm của hợp tác xã,… vấn đề nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của hợp tác xã cũng là vấn đề đáng quan tâm.

1. Về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định người nộp thuế đó là người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã…

Như vậy, hợp tác xã có hoạt động kinh doanh sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Số tiền thuế phải nộp = Thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập miễn thuế) x Thuế suất

2.1. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định là 22%, không bao gồm DN thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10, Nghị định 218/2013/NĐ-CP và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% áp dụng thuế suất 20%.

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định bao gồm cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm dưới 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản 1, điều 10, Nghị định 218/2013/NĐ-CP là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ sẽ có quy định từng mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.

2.2. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế là những khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. 

Một số các đặc điểm cơ bản của HĐĐT theo Nghị định 119/2018 

DN sẽ bị phạt hành chính như thế nào khi xuất lùi ngày HĐĐT?

Thu nhập khác gồm có: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.